Câu hỏi đuôi trong tiếng Anh là một trong những chủ điểm ngữ pháp thường hay gặp nhất trong giao tiếp, thi cử. Trong bài này, Wiki Tiếng Anh sẽ giới thiệu cụ thể về cấu trúc, cách sử dụng và các dạng câu hỏi đuôi đặc biệt cũng như giúp bạn có thể liên kết kiến thức bài học dễ dàng hơn. Đồng thời, những ví dụ phân tích chi tiết và bài tập thực hành sẽ giúp các bạn càng nắm chắc hơn về dạng câu hỏi này.
Mục lục nội dung
Câu hỏi đuôi trong tiếng Anh là gì
Câu hỏi đuôi trong tiếng Anh là “Tag question” – một dạng câu hỏi ngắn được đặt ở cuối câu. Khi người nói không chắc chắn về tính đúng sai của một vấn đề được đưa ra, lúc này câu hỏi đuôi được sử dụng để kiểm chứng lại nó.
Câu hỏi đuôi thường được sử dụng trong văn nói hơn là sử dụng văn bản chính thức. Khi sử dụng câu hỏi đuôi, tông giọng của người nói có thể được nâng lên hay hạ thấp. Nếu bạn lên giọng ở cuối câu tức là bạn mong chờ một câu trả lời là Yes hoặc No. Còn nếu bạn hạ giọng ở cuối câu thì tức là bạn đã biết được chắc chắn câu trả lời là đúng rồi. Bạn chỉ đang mong chờ một sự đồng ý từ người nghe mà thôi.
Cách dùng câu hỏi đuôi trong tiếng Anh
Tông giọng | Hạ thấp | Nâng cao |
Ví dụ | It’s a lovely day, isn’t it? (Hôm nay là một ngày thật tuyệt, phải không?) | You haven’t heard a forecast, have you? (Bạn chưa coi dự báo thời tiết, đúng chứ?) |
Phân tích | Khi hạ thấp tông giọng, người nói cho rằng phát ngôn của mình là đúng. Người nói biết rằng hôm nay là một ngày đẹp, và mong đợi sự thừa nhận từ đối phương. Như vậy, câu hỏi đuôi khi hạ thấp giống như một câu hỏi tu từ, và không cần cung cấp thêm thông tin. | Với một tông giọng được nâng cao, người nói không hoàn toàn chắc chắn về phát ngôn của bản thân. Người nói không biết liệu rằng Sue đã xem dự báo thời tiết hay chưa. Câu hỏi đuôi lúc này giống như một câu hỏi thông thường, và cần nhận được sự phản hồi thêm thông tin. |
Cách trả lời câu hỏi đuôi trong tiếng Anh
Câu hỏi đuôi cũng thuộc nhóm câu hỏi YES/NO. Nếu câu trả lời có ý khẳng định, dùng YES, câu trả lời có ý phủ định, dùng NO. Ngoài ra, một số câu trả lời gián tiếp không dùng Yes/ No nhưng vẫn phù hợp với nội dung câu hỏi.
Dưới đây là một số cách trả lời phù hợp của từng dạng:
Dạng 1: Câu trả lời có ý khẳng định
Q: The meeting has finish, hasn’t it? (Buổi họp kết thúc rồi phải không?)
- A: Yes, it was over before lunch. (Phải, nó đã kết thúc trước giờ ăn trưa)
- A: It has, why [are you asking]? (Đúng vậy, tại sao lại hỏi như thế?)
- A: I believe so. (Tôi nghĩ vậy)
Dạng 2: Câu trả lời có ý phủ định
Q: Mary isn’t leaving the company, is she? (Mary sẽ không nghỉ việc ở công ty đúng không?)
- A: No, she changed her mind. (Không, cô ấy đổi ý rồi)
- A: No, she decided to stay at the firm. (Không, cô ấy đã quyết định ở lại công ty)
- A: Not that I know of. (Theo tôi biết là không)
Dạng 3: Trả lời gián tiếp
Q: We are going to get a bonus next month, aren’t we? (Chúng ta sẽ nhận thưởng vào tháng sau phải không?)
- A: Actually, it is still uncertain. (Thật ra thì chuyện đó vẫn chưa chắc lắm)
- A: I have no idea. (Tôi không biết nữa)
Cách tạo thành câu hỏi đuôi trong tiếng Anh
Phần câu hỏi đuôi phải có tính khẳng định/ phủ định ngược lại với mệnh đề ở phía trước.
Ví dụ:
- You haven’t finished the work, have you? (Bạn chưa xong việc phải không?)
- You have finished the work, haven’t you? (Bạn xong việc rồi phải không?)
Nếu mệnh đề chính chứa trợ động từ (be, do, have,…) hoặc động từ khiếm khuyết (can, will, must,…) thì ta sẽ sử dụng động từ này cho câu hỏi đuôi.
- They mustn’t come early, must they? (Họ không được đến sớm, phải không?)
- The bus isn’t coming, is it? (Xe buýt không đến, phải không?)
Trường hợp mệnh đề chính không chứa trợ động từ hay động từ khiếm khuyết, ta sẽ sử dụng trợ động từ (do, does, did) cho câu hỏi đuôi.
- He went to the party last night, didn’t he? (Anh ấy đã đi dự tiệc tối qua, đúng không?)
- They live in London, don’t they? (Họ sống ở London, phải không?)
Cấu trúc câu hỏi đuôi trong tiếng Anh
Để thành lập được câu hỏi đuôi ngoài xác định được mệnh đề chính ở dạng khẳng định hay phủ định. Bạn còn phải xác định được thì của động từ ở mệnh đề chính. Mệnh đề chính ở thì nào thì phần câu hỏi mượn trợ động từ ở thì đấy!
Cấu trúc câu hỏi ở các thì hiện tại
Cấu trúc này áp dụng cho thì hiện tại đơn và hiện tại tiếp diễn.
Hiện tại đơn với động từ “to be”:
S + is/are + n/a/O, is/are + not + S?
S + is/are + not + n/a/O, is/are + S?
- I am late, aren’t I? (Tôi đến trễ phải không?)
- He is not nice, isn’t he ? ( Anh ấy không tốt phải không?)
Hiện tại đơn với động từ thường:
S + V(s,es,ies) , don’t/doesn’t S?
S + don’t/doesn’t + V , do/does + S?
- Tom likes football, doesn’t he (Tom thích bóng đá, phải không?)
- Tom doesn’t like football, does he? ( Tom không thích bóng đá, phải không?)
Thì hiện tại tiếp diễn
S + am/is/are + V_ing, isn’t/ aren’t + S?
S + am/is/are + not + V_ing, am/is/are + S?
- It is raining, isn’t it? (Trời đang mưa phải không?)
- It isn’t raining, is it?
Cấu trúc câu hỏi ở các thì quá khứ
Cấu trúc này áp dụng cho thì quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn.
Quá khứ đơn với động từ “to be”
– S + was/were + O, wasn’t/weren’t + S?
– S + was/were + not + O, was/were + S?
- They were late, weren’t they? (Họ đến trễ phải không?)
- They weren’t late, were they?
Quá khứ đơn với động từ thường
– S + V2/ed + O, didn’t + S?
– S + didn’t + V + O, did + S?
- She bought it with her money, didn’t she? (Cô ấy tự dùng tiền của mình để mua nó hả?)
- We didn’t hear anything about it, did we? (Chúng ta đâu có nghe gì đâu, đúng không?)
Quá khứ tiếp diễn:
S + was/ were + V-ing, wasn’t/ weren’t S?
S + wasn’t/ weren’t + V-ing, was/were S?
Cấu trúc câu hỏi ở các thì tương lai
Thì tương lai đơn
S + will + V, won’t + S?
S + won’t + V, will + S?
- It won’t rain, will it?
- She will cook a meal for us, won’t she?
Tương lai gần:
S+ is/are + going to +V, isn’t/ aren’t + S?
S + isn’t/aren’t + going to + V, is/are + S?
Cấu trúc câu hỏi ở các thì hoàn thành
Thì hiện tại hoàn thành:
S + has/have + P2/ed , hasn’t/haven’t + S?
S + hasn’t/haven’t + P2/ed , has/have + S?
- They have come, have’t they? (Họ tới rồi đúng không?)
- She hasn’t finished her homework, has she? (Cô ấy chưa làm xong bài tập có đúng không?) •
Thì quá khứ hoàn thành:
S + had + P2/ed, hadn’t S?
S + hadn’t + P2/ed, had +S?
- You hadn’t met him before, had you? (Bạn chưa gặp anh ta lần nào đúng không?)
- They had known this news, hadn’t they? (Họ vẫn chưa biết tin này có phải ko?)
Trường hợp đặc biệt của câu hỏi đuôi trong tiếng Anh
Câu hỏi đuôi với Must ở mệnh đề chính
Must có nhiều cách dùng cho nên tuỳ theo cách dùng mà sẽ có câu hỏi đuôi khác nhau
- “Must” chỉ sự cần thiết thì khi thành lập hỏi đuôi ta dùng “needn’t”
Ví dụ: They must study hard, needn’t they? (Họ phải học hành chăm chỉ phải vậy không?). - “Must” chỉ sự cấm đoán thì khi thành lập hỏi đuôi ta dùng “must”
Ví dụ:You mustn’t come late, must you? (Bạn không được đến muộn, nhớ chưa?) - “Must” chỉ sự dự đoán ở hiện tại thì khi thành lập hỏi đuôi ta dựa vào động từ theo sau must.
Ví dụ: He must be a very intelligent student, isn’t he?(Anh ta ắt hẳn là một học sinh rất thông minh, phải không?) - “Must” chỉ sự dự đoán ở quá khứ (trong công thức must + have + Vp2) thì khi thành lập hỏi đuôi ta dùng have/has căn cứ theo chủ ngữ của câu.
Ví dụ: You must have stolen my bike, haven’t you? (Bạn chắc hẳn là đã lấy cắp xe của tôi, phải không?)
She must have been tired after a long journey, hasn’t she? (Cô ấy hẳn là đã rất mệt sau một chuyến đi dài phải không?)
Câu hỏi đuôi với Let ở đầu câu
“Let” đầu câu có nhiều dạng cần phân biệt:
- “Let” trong câu rủ (let’s) thì khi thành lập hỏi đuôi sẽ dùng “shall we?” Ví dụ: Let’s go out for a drink, shall we? (Chúng mình sẽ đi uống nước phải không?)
- “Let” trong câu xin phép (let us/let me) thì khi thành lập hỏi đuôi sẽ dùng “will you?”Ví dụ: Let us use the telephone, will you? (Mình sử dụng điện thoại được chứ?)
- “Let” trong câu đề nghị giúp người khác (let me) thì khi thành lập hỏi đuôi sẽ dùng “may I?” Ví dụ: Let me help you do it, may I? (Hãy để mình giúp bạn làm nó được không?)
Câu hỏi đuôi với Need
“Need” vừa làm động từ thường, vừa làm động từ khuyết thiếu, nên:
- Nếu “need” là động từ thường thì khi thành lập hỏi đuôi ta phải mượn trợ động từ.
Ví dụ: She needs to water the flowers in the morning, doesn’t she? (Cô ấy cần phải tưới hoa vào buổi sáng phải không?) - Nếu “need” là động từ khuyết thiếu thì khi thành lập hỏi đuôi ta dùng luôn need.
Ví dụ: She needn’t do it, need you? (cô ấy không cần nó, đúng không?)
Câu hỏi đuôi had better
Khi thấy had/’d better ta chỉ cần mượn trợ động từ “had” để lập câu hỏi đuôi.
Ví dụ: He’d better apologize, hadn’t he? (Tốt hơn hết là anh ấy nên xin lỗi phải không?)
Câu hỏi đuôi would rather
Khi thấy would/’d rather ta chỉ cần mượn trợ động từ “would” để lập câu hỏi đuôi.
Ví dụ: She’d rather go to the doctor, wouldn’t she? (Cô ấy nên đến gặp bác sĩ, đúng không?)
Câu hỏi đuôi ought to
Câu có “ought to” thì ta sử dụng phần đuôi là “shouldn’t”.
Ví dụ: You ought to take a short rest, shouldn’t you?
Một số trưởng hợp đặc biệt khác
- Câu hỏi đuôi của “I am” là “aren’t I”.
Ví dụ: I am very bad, aren’t I? (Mình tệ lắm phải không?) - Chủ ngữ là “Everyone/Everybody, Someone/Somebody, Anyone/Anybody, No one/ Nobody…” câu hỏi đuôi là “they”.
Ví dụ: Everybody has come, haven’t they? (Mọi người đến đủ rồi phải không?) - Chủ ngữ là “nothing, everything, something, anything” thì phần đuôi dùng “it”.
Ví dụ: Everything is fine, isn’t it? (Mọi thứ tốt đẹp phải không?) - Trong câu có các trạng từ phủ định và bán phủ định như: never, seldom, hardly, scarcely, little… thì câu đó được xem như là câu phủ định – phần hỏi đuôi sẽ ở dạng khẳng định.
Ví dụ: Our boss never comes late, does he? (Sếp của chúng mình không bao giờ đi muộn phải không?) - Nếu chủ ngữ có It seems that + mệnh đề thì ta lấy mệnh đề làm câu hỏi .
Ví dụ: It seems that you are right, aren’t you? (Có vẻ như là cậu đúng phải không?) - Nếu Chủ ngữ là mệnh đề danh từ, dùng “it” trong câu hỏi đuôi
What she has just said is unreasonable, isn’t it? (Điều cô ấy vừa mới nói là phi lí phải không?)
Why he killed himself seems a secret, doesn’t it? (Tại sao anh ấy lại tự sát dường như là một bí mật phải không?) - Sau câu mệnh lệnh cách (Do…/Don’t do v.v…), câu hỏi thường là … will you?
Ví dụ: Open the door, will you? (Bạn mở cửa ra được không?)
Don’t be late, will you? (Bạn đừng đến muộn được không?) - Câu đầu là I wish, dùng “may” trong câu hỏi đuôi
Ví dụ: I wish to study English, may I? (Tôi muốn học tiếng Anh, có được không?) - Chủ từ là “one”, dùng “you” hoặc “one” trong câu hỏi đuôi
Ví dụ: When one is sad, she doesn’t want to do anything, do you/does one? (Khi người ta buồn, người ta không muốn làm gì cả phải vậy không?) - Câu cảm thán, lấy danh từ trong câu đổi thành đại từ cùng vói dùng is, am, are
Ví dụ: What a beautiful dress, isn’t it? (Cái váy ấy đẹp quá phải không?)
How intelligent the children are, aren’t they? (Bọn trẻ thông minh quá phải không?) - Câu có cấu trúc neither … nor thì câu hỏi là sẽ chia ở số nhiều
Ví dụ: Neither you nor I am children, are we? (Cả em và tôi đều không phải là trẻ con phải vậy không?)