Cách dùng was were trong tiếng Anh từ A-Z

0
1003

Cách dùng was were trong tiếng Anh như thế nào? Khi nào dùng was were? Bài tập về dạng này làm có khó không? Cùng Wiki tiếng Anh đi tìm hiểu câu trả lời qua bài viết sau để hiểu rõ hơn về cách dùng của chúng nhé!

cách dùng was were
cách dùng was were

Khi nào dùng was were?

Đầu tiên để có thể biết được cách sử dụng was were, cần phải nắm vững được đâu là danh từ số ít và số nhiều. Đây là yếu tố để giúp bạn dễ dàng xác định khi nào dùng was và khi nào dùng were. Danh từ số ít và số nhiều được xác định như sau:

  • Danh từ số ít: là những danh từ dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng đếm được với số đếm là MỘT. Ví dụ: a baby, an apple, a ball.
  • Danh từ số nhiều: là những danh từ dùng để chỉ sự vật, hiện tượng đếm được với số lượng từ hai trở lên. Ví dụ: babies, apples, balls.

Khi chủ ngữ là danh từ số ít chúng ta sẽ dùng was và khi danh từ số nhiều thì sẽ dùng were. Đối với đại từ làm chủ ngữ chúng ta áp dụng theo quy tắc sau:

I /He / She / It + wasWe / You / They + were

Lưu ý:

  • Danh từ số ít thường không có “s” ở cuối từ, nhưng một số trường hợp danh từ có “s” ở cuối nhưng vẫn là danh từ số ít vì nó là danh từ không đếm được. Chính vì vậy, khi chia động từ, bạn không nên nhìn vào đuôi “s” mà nghĩ là danh từ số nhiều mà chia động từ theo sau với danh từ số nhiều. Ví dụ: mathematics (môn toán), physics (môn vật lý), news (tin tức)…
  • Danh từ số nhiều thường có “s” ở cuối từ. Tuy nhiên có một số danh từ số nhiều không có tận cùng là “s”. Ví dụ: police (cảnh sát), people (người), children (trẻ em), the rich (những người giàu), the poor (những người nghèo).

Cách dùng was were

CÁCH DÙNG WAS TRONG CÂUCÁCH DÙNG WERE TRONG CÂU
Was được dùng với I, He, She, It, và các chủ ngữ số ít.
I /He /She/ It / Chủ ngữ số ít + was
Ví dụ:
It was a good meal. Đó là một bữa ăn tuyệt vời
She was handing in the exam. Cô ấy đã nộp bài kiểm tra
Bên cạnh đó nếu trong câu có chủ ngữ là một danh từ số ít thì ta cũng sử dụng was
Ví dụ: My mom was a high school teacher 10 years ago. (10 năm trước mẹ mình là giáo viên cấp 3)
Khác với was thì were được dùng với We, You, They và các chủ ngữ số nhiều.
We / You / They / danh từ số nhiều + were
Ví dụ:
We were trying some new clothes. Chúng tôi đã thử một vài bộ quần áo mới.
They were at home last week. Họ ở nhà tuần trước
Two seats were vacant yesterday. Hai cái ghế còn trống
Bên cạnh đó nếu trong câu có chủ ngữ số nhiều từ 2 danh từ trở lên thì cũng sử dụng were
Ví dụ: Yesterday’s TV news and radio were all about that burglary. (Tin tức trên TV và radio hôm qua toàn về vụ đột nhập đó)
khi nào dùng was were
khi nào dùng was were

Was và were đi với chủ ngữ nào

Đến đây ta đã biết cách dùng Was và were đi với chủ ngữ tương ứng. Tuy nhiên cần lưu ý một số trường hợp khác về chủ ngữ xuất hiện trong câu:

Nếu câu xuất hiện chủ ngữ là một tên riêng, ta coi đó bằng với “he, she, it”, khi đó dùng was.

Ví dụ: Bill was in Japan 5 years ago. Bill đã ở Nhật Bản 5 năm trước.

Nếu chủ ngữ có từ hai tên riêng trở lên, ta coi chủ ngữ câu bằng với “they”, nên động từ là were.

Ví dụ: John and Bill were in Japan in 2000. Bill và John đã ở Nhật Bản vào năm 2000.

Chủ ngữ số nhiều có thể là I (ngôi thứ nhất số ít) đi kèm với một hay nhiều tên riêng, khi đó ta coi chủ ngữ bằng với “we” (ngôi thứ nhất số nhiều), động từ theo sau là were. (Lưu ý, trong tiếng Anh người ta thường nhắc đến người khác trước rồi mới đến mình – You and I…)

Ví dụ: Sandy and I were at the shopping mall all day yesterday. Sandy và tôi ở trung tâm thương mại cả ngày hôm qua.

Cách dùng đặc biệt của was were

Có hai trường hợp mà bất kể chủ ngữ là gì chúng ta vẫn dùng were thay vì dùng was.

  • Câu điều kiện loại 2:

If + S + Were/Ved/V2, S + Would/Could….

Câu điều kiện loại 2 diễn tả hành động, sự việc không có thật/trái với hiện tại. Nếu động từ của mệnh đề if là TO BE thì được chia là were (lưu ý: dùng were cho tất cả các ngôi, không phân biệt danh từ số ít hay nhiều).

Ex: If I were you, I would buy that blue shirt.  (Nếu mình là bạn, mình sẽ mua chiếc áo sơ mi xanh dương đó)

–> Thực tế là “tôi” không thể là “bạn” được vì tình huống này không có thật ở hiện tại.

  • Câu mong ước loại 2:

S+ wish(es) + S + Were/Ved/V2…

Giống như câu điều kiện loại 2, câu mong ước loại 2 chỉ điều ước không có thật hoặc trái với hiện tại. Tương tự, nếu động từ là TO BE thì được chia là were cho tất cả các ngôi.

Ex: I wish I were a billionnaire. (Tôi ước gì tôi là một tỷ phú)

–> Thực tế “tôi” chỉ là người bình thường, không phải là tỷ phú, đây là tình huống không có thật ở hiện tại.

5/5 - (1 bình chọn)
0 0 votes
Article Rating
Đăng ký theo dõi
Notify of
guest

0 Comments
Inline Feedbacks
Xem tất cả các bình luận