Sau hope là gì? Các cấu trúc và cách dùng Hope

0
895

Sau hope là gì? Các thì thường được dùng sau hope như thế nào? Cách sử dụng hope ra làm sao? Cùng Wiki Tiếng Anh đi tìm câu trả lời cho những thắc mắc này qua bài viết sau để hiểu rõ hơn cách sử dụng từ vựng này nhé!

sau hope là gì

Sau hope là gì?

Hope là một động từ trong tiếng Anh có nghĩa là Hy vọng. Từ vựng này thường được sử dụng với ý nghĩa hy vọng về một điều gì đó có thể xảy ra trong tương lai.

Theo sau hope thường là một mệnh đề ở thì hiện tại đơn, thì tương lai đơn hoặc thì hiện tại tiếp diễn.

Ví dụ: I hope you get a good score. (Tôi hy vọng rằng bạn đạt được điểm cao)

Thông thường, trong văn nói người ta thường dùng “I hope + mệnh đề thì hiện tại”. Tuy nhiên, chúng ta cũng có thể dùng “will” trong những ngữ cảnh nhất định.

Ví dụ: I hope that you will come to my birthday party. (Tôi hy vọng rằng bạn sẽ đến tiệc sinh nhật của tôi).

Nói chung cấu trúc sử dụng hope khá đa dạng. Ở bài viết này, tác giả sẽ tổng hợp các cấu trúc khác nhau của động từ này. 

Cách chia thì theo sau Hope

Hope ở hiện tại

Chúng ta có thể dùng thì hiện tại đơn (với động từ nguyên thể) hoặc thì hiện tại tiếp diễn sau hope để nói về hy vọng cho hiện tại. Khi đó ta áp dụng công thức sau hope là thì hiện tại đơn hoặc hiện tại tiếp diễn: S + hope (that) + S + V(s/es) hoặc S + hope (that) + S + be + V-ing

Ví dụ:

  • I hope that she leaves now. (Tôi hy vọng rằng bây giờ cô ấy rời đi.)
  • I hope that she is leaving now. (Tôi hy vọng rằng bây giờ cô ấy rời đi.)
  • I hope that the weather where you live is nice. (Tôi hy vọng chỗ bạn thời tiết đẹp.)
  • I hope that she is having the best time of her life. (Tôi hy vọng cô ấy đang tận hưởng cuộc sống của mình.)

Hope ở quá khứ

Chúng ta có thể dùng thì quá khứ đơn, hoặc thì hiện tại hoàn thành sau Hope khi một điều gì đó đã xảy ra và kết thúc, nhưng chúng ta không biết kết quả là gì, nếu như điều đó có ảnh hưởng đến hiện tại.

Sau hope là thì quá khứ đơn hoặc hiện tại hoàn thành: S + hope (that) + S + V-ed hoặc S + hope (that) + S + have VPP

Ví dụ:

  • I hope I passed the driving exam I took last week. (Tôi hy vọng mình đã đậu kỳ thi lái xe tôi thi tuần vừa rồi.)
  • Anna hopes her husband has gone shopping with her yesterday. ( Anna hy vọng rằng chồng cô ấy đã đi mua sắm cùng cô vào ngày hôm qua.)

Nếu đã biết kết quả của sự việc đó rồi thì ta có công thức S + hoped + S + V-ed hoặc S + hoped + S + would + V. Trong trường hợp này, chúng ta sử dụng “hope” ở thì quá khứ (hoped), do chúng ta không còn hy vọng vào điều này nữa bởi vì nó đã không thể xảy ra. Cấu trúc này được sử dụng để nói với ai đó về cảm giác của mình trong quá khứ.

Ví dụ:

  • Her parents hoped she passed the test. (Cha mẹ cô ấy đã hy vọng cô ấy vượt qua kỳ thi. (Nhưng thực tế cô ấy đã không đậu)
  • I hoped I’d met Jolie at the beach. (Tôi hy vọng sẽ gặp Jolie tại bờ biển. (Nhưng tôi không nhìn thấy Jolie)

Hope ở tương lai

Khi hy vọng cho một sự việc có thể xảy ra trong tương lai, chúng ta có thể sử dụng thì hiện tại đơn hoặc tương lai đơn trong mệnh đề sau cấu hope.

Sau hope là thì hiện tại đơn hoặc thì tương lai đơn: S + hope (that) + S + V(s/es) hoặc S + hope (that) + S + will + V

Ví dụ

  • I hope that Nam comes to tomorrow’s football match. ( Tôi hy vọng rằng Nam sẽ đến trận bóng đá vào ngày mai.)
  • I hope that my answer will satisfy his requirement. (Tôi hy vọng câu trả lời của mình sẽ đáp ứng được yêu cầu của anh ấy.) 

Ngoài ra chúng ta cũng có thể sử dụng động từ khuyết thiếu “can” trong mệnh đề sau “hope” để nói về sự việc có khả năng xảy ra trong tương lai

Sau hope là động từ khuyết thiếu “can”: S + hope (that) + S + can + V

Ví dụ: Every teacher hopes that their students can pass the final exam with high grades. (Mọi giáo viên đều hy vọng học sinh của họ có thể vượt qua bài kiểm tra cuối kỳ với điểm số cao.) 

Ngoài ra chúng ta cũng có thể sử dụng “to + V(nguyên mẫu)” để nói về mong muốn cho tương lai. Lưu ý, khi chúng ta sử dụng “to + V(nguyên dạng)”, chủ ngữ phải giống với chủ ngữ của “hope”.

Ví dụ: I hope to come to your birthday party. (Tôi hy vọng đến được bữa tiệc sinh nhật của bạn) = I hope that I can come to your birthday party. (Tôi hy vọng tôi có thể đến được bữa tiệc sinh nhật của bạn)

Các giới từ theo sau Hope

Cấu trúc Hope for something: Mong cho điều gì.

Ngoài kết hợp với động từ khác, động từ “hope” còn có thể kết hợp với giới từ “for” và theo sau bởi (cụm) danh từ tạo thành cấu trúc hope for something. 

Ví dụ: She has a picnic this weekend, so she is hoping for good weather. (Cô ấy có một buổi cắm trại vào cuối tuần này nên cô ấy đang hy vọng thời tiết đẹp.)

Cấu trúc Hope of doing something: Mong làm được điều gì

Bên cạnh cấu trúc hope for something, người học có thể sử dụng động từ “hope” với giới từ “of” để tạo thành 2 công thức hope sau: 

S + hope + of doing something hoặc S + be + in the hope + of + doing something. 

Ví dụ: 

  • She hopes of being a candidate in the council. (Cô ấy hy vọng được làm một ứng cử viên trong hội đồng.) 
  • Rural residents flock to large cities in the hope of seeking well-paid jobs. (Người dân ở nông thôn đổ xô đến các thành phố lớn với hy vọng tìm được các công việc lương cao.)

Phân biệt Hope và Wish

Cấu trúc hope và cấu trúc wish mang nghĩa tương tự nhau. Chúng đều sử dụng để bày tỏ mong muốn về một điều gì đó khác với hiện tại. Tuy nhiên, vẫn có một số điểm khác biệt nhỏ để phân biệt hope và wish.

Cấu trúc “Hope” chủ yếu được dùng thể hiện mong muốn có thể xảy ra, có khả năng cao sẽ xảy ra. Trong khi đó “Wish” thường được dùng thể hiện mong muốn không thể hoặc ít có khả năng xảy ra.

Ví dụ:

  • I hope to get a new shirt on my special day. ( Tôi hy vọng nhận được một chiếc áo mới trong ngày đặc biệt của mình).
  • She wishes she could win the top gamers. (Cô ấy ước mình có thể thắng các game thủ top đầu.)

Để nói về một mong muốn trong tương lai, cấu trúc “hope” thường sử dụng thì hiện tại đơn còn cấu trúc “wish” chủ yếu theo công thức của câu điều kiện loại hai (sử dụng would + VII).

Khi nói về mong ước trong quá khứ, “wish” thường dùng công thức của câu điều kiện loại ba (tức là sử dụng had + VpII).

Ví dụ:

  • I hope you visit me when you have time to spare. (Tôi hy vọng bạn sẽ thăm tôi khi bạn rảnh).
  • I wish you could visit me, but you are too busy. (Tôi ước bạn có thể thăm tôi, nhưng bạn lại bận rộn quá).
  • I hope James wasn’t badly hurt in the accident. (Tôi hy vọng James không bị thương quá nặng trong vụ tai nạn).
  • I wish James hadn’t been badly hurt in the accident. (Tôi ước James đã không bị thương nặng trong vụ tai nạn).
5/5 - (1 bình chọn)
0 0 votes
Article Rating
Đăng ký theo dõi
Notify of
guest

0 Comments
Inline Feedbacks
Xem tất cả các bình luận